Mục đích, vấn đề cần giải quyết
1. Bối cảnh tình hình
1.1. 2021, cùng với đại dịch covid -19, thế giới bước vào trạng thái “bình thường mới”, phức tạp khôn lường và tiềm ẩn đầy rủi ro. Cách mạng công nghiệp I4.0 mở ra kỷ nguyên mới của thời đại số: thiết bị số, công nghệ số, xã hội số, kinh tế số. Việc hình thành con người số với những thay đổi trong hành vi tiêu dùng và sự lên ngôi của các mô hình kinh doanh mới đã đặt ra những thách thức vô cùng lớn cho cộng đồng doanh nghiệp toàn cầu.
1.2. Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội lần thứ 13 của Đảng đã xác định 03 mốc mục tiêu và 6 nhiệm vụ trọng tâm, phấn đấu đến năm 2045, đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, với thu nhập cao. Trong số các nhiệm vụ nhấn mạnh: Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3. Với Rạng Đông, trong khi động lực phát triển có được từ Đổi mới 1 (1990), từ cổ phần hóa (2004), từ kết quả hiện đại hóa công ty (2010) đang yếu dần, động lực mới từ tái cấu trúc toàn diện và thúc đẩy mô hình quản trị hiện đại (2015) còn chưa đủ mạnh, Công ty lại phải đối mặt với những thách thức chưa từng có:
- Xuất hiện nhiều áp lực và xu hướng cạnh tranh mới
- Hành vi khách hàng thay đổi
- Môi trường kinh doanh thay đổi
1.4. Như vậy, tại thời điểm 2020, thách thức lớn nhất đối với Rạng Đông là làm thế nào tạo được một động lực tăng trưởng mới, mạnh mẽ, đủ sức mạnh giúp Công ty tạo nên sự phát triển bứt phá và bền vững thích ứng với sự thay đổi của thời đại công nghệ 4.0, với sự chuyển dịch của hành vi khách hàng và kinh tế số đang phổ biến trên toàn cầu. Lãnh đạo Công ty đã xác định – động lực đó chính là Chuyển đổi số.
Cách làm, hiệu quả mang lại
2. Quá trình chuẩn bị
2.1. Chuẩn bị về tri thức khoa học – tri thức quản trị - Tri thức số
Ngày 01/7/2019 Công ty quyết định thành lập Ban Xây dựng Chiến lược Chuyển đổi số Công ty giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030; Thành lập Tổ chuyên gia Tư vấn Chuyển đổi số.
Tháng 09/2020, để chuyển từ sản xuất sản phẩm thông thường sang sản phẩm kết nối IoT, kèm theo sản phẩm là dịch vụ trên các nền tảng số, Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển công nghệ kỹ thuật số (Digital R&D Center) ra đời.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đơn vị được Nhà nước đầu tư Phòng Thí nghiệm Nhà máy thông minh, là một trung tâm tri thức lớn của Việt Nam và khu vực, vừa kiểm điểm kết quả hợp tác 10 năm ( 2009 – 2019 ) với Rạng Đông và 2020 đã ký kết Thỏa thuận hợp tác trong giai đoạn mới với các nội dung: “ Đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ Rạng Đông liên quan đến Nhà máy số thông minh; Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ chủ chốt các cấp (Cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung, đội ngũ Tổ trưởng – Trưởng Ban cơ sở); Đào tào nguồn cán bộ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thực tiễn của Rạng Đông và cung cấp các giải pháp Khoa học – Công nghệ giúp Rạng Đông triển khai Chiến lược Chuyển đổi số giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030 ”.
2.2. Chuẩn bị về công nghệ và sản phẩm
2016-2018: Xưởng LED-Điện tử và TBCS đã sản xuất đèn Downlight đổi màu ánh sáng trắng ấm – lạnh. Sản xuất đèn smart cảm biến các loại.
2019: Hệ thống Green – Smart – HCL trong khu vực dân cư, văn phòng công sở và trường học với điều khiển cục bộ bằng RF, điều khiển từ xa qua Tuya iCloud, triển khai chiếu sáng đường phố thông minh ở thành phố Bến Tre với giải pháp của S3. Cấu kiện điện tử thông minh.
2020: Rạng Đông ra mắt Hệ sinh thái LED 4.0 và mô hình kinh doanh trên nền tảng số, cốt lõi của Chiến lược chuyển đổi số, được cộng đồng hoan nghênh, được giải thưởng loại 1 (5 sao) – Thành phố thông minh năm 2020.
2021: Giải thưởng Sao Khuê: Giải pháp chiếu sáng thông minh (HTAL) và nông nghiệp chính xác (PA) trong Nông nghiệp công nghệ cao.
Các phần mềm mô phỏng, các phần mềm thiết kế và sản xuất được hỗ trợ bằng máy tính CAD, CAM, CAE và nâng trình độ tự động hóa các dây chuyền sản xuất chính lên mức độ I - 3.0 được triển khai mạnh mẽ, các phần mềm ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng, ISO – Online, ERP.
2.3. Chuẩn bị về tổ chức và con người
Tái cấu trúc tổ chức:
- Thành lập Xưởng LED Điện tử và Thiết bị chiếu sáng (9-1-2014 );
- Tái cơ cấu Phòng Bán hàng, hình thành Phòng Nghiên cứu thị trường, Phòng Truyền thông;
- Tổ chức lại hoạt động của Khối Hỗ trợ thị trường;
- Tổ chức lại hoạt động của Chi bộ, công đoàn, đoàn thể gắn liền với tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo chuỗi và nhóm
Thành lập mới các đơn vị:
- Trung tâm Thông tin và Thương mại điện tử (2017);
- Trung tâm Phát triển kinh doanh hệ sinh thái LED 4.0 (C4LED) (2020);
- Trung tâm Nghiên cứu và phát triển công nghệ kỹ thuật số (2020);
- Trung tâm Sáng tạo ý tưởng mới (2020).
- Quỹ đầu tư mạo hiểm (2020).
Chuyển đổi mô hình quản trị:
- BSC – KPI -> Chương trình trọng tâm -> OKRs
Đào tạo năng lực số và phát triển đội ngũ chuyên gia:
- Liên kết Viện – Trường – Đối tác, đào tạo trong công việc và qua dự án.
- Ngày Hội sáng tạo – Tech Day Rạng Đông.
- Môi trường luôn sáng tạo – Hệ sinh thái sáng tạo mở.
3. Quan điểm và định hướng
3.1. Chuyển đổi số sẽ là động lực mới tạo nên bước phát triển đột phá, đưa Rạng Đông chủ động thích ứng với các điều kiện kinh tế mới, phát triển thương hiệu số, thúc đẩy giá trị số, tạo một vị thế xứng đáng cho Công ty trong không gian số quốc gia và quốc tế.
3.2. Chuyển đổi số doanh nghiệp truyền thống (tiền Internet) thực sự là thay đổi mang tính cách mạng mà yếu tố con người có tính quyết định. Lãnh đạo và tập thể CBCNV Rạng Đông là nhân tố rất quan trọng trong sự nghiệp Chuyển đổi số.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ tăng trưởng tịnh tiến, truyền thống dựa trên thâm dụng lao động và các nguồn lực hữu hình sang mô hình tăng trưởng cấp số nhân dựa trên giá trị và tri thức. Quá trình chuyển đổi số của Rạng Đông được thực hiện đồng bộ trên cả 03 phương diện: Công nghệ, quá trình và tổ chức - con người
3.3 Rạng Đông lựa chọn cách tiếp cận tập trung vào khách hàng, lấy việc phụng sự khách hàng làm khâu dẫn, từ đó kéo theo khâu sản xuất, khâu hỗ trợ kinh doanh, thúc đẩy phát triển hệ thống và năng lực của nhân viên.
3.4. Khi triển khai chuyển đổi số của từng khâu cần lựa chọn cấp độ chuyển đổi số cho phù hợp: Cấp độ 1 – Số hóa (Digitization); Cấp độ 2 – Tăng cường ứng dụng công nghệ số (Digitalization); Cấp độ 3 – Chuyển đổi số (Digital Transformation): Ứng dụng công nghệ số, khai thác qúa trình số hóa để đổi mới toàn diện.
Với đặc thù của doanh nghiệp truyền thống, tiền Internet, trình độ chuẩn hóa, số hóa, tự động hóa không đồng đều nên Rạng Đông lựa chọn thực hiện nhiều cấp độ song song tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.5. Chuyển đổi số là quá trình phức tạp, liên tục, không có điểm dừng và quyết định tương lai của Rạng Đông nên cần tư duy tổng thể - hành động cụ thể có tiến trình, trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với hiện thực khách quan từng thời kỳ, tránh làm tràn lan. Trước hết, có thể chọn khâu trì trệ, kìm hãm, thay đổi không luyến tiếc, sau đó đến khâu mà thực hiện chuyển đổi số sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt, cuối cùng mới đến các khâu khác.
3.6. Chuyển đổi số đến cốt lõi không chỉ là vấn đề chuyển đổi công nghệ mà quan trọng hơn là chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển đổi mô hình kinh doanh, chuyển đổi sản phẩm cốt lõi thích ứng với I4.0 và thời đại số.
Về chiến lược sản phẩm Rạng Đông xác định sản phẩm Hệ sinh thái LED 4.0 với đặc điểm tích hợp các thành tựu đỉnh cao của I4.0 về khoa học vật lý, vật liệu, sinh học, năng lược tái tạo và công nghệ kỹ thuật số được kết nối IoT là sản phẩm lõi của chiến lược chuyển đổi số.
Về mô hình kinh doanh, Rạng Đông lựa chọn mô hình lai, duy trì mô hình kinh doanh truyền thống (Pipeline) theo kiểu tuyến tính nhưng được làm mới bằng công nghệ số, đồng thời từng bước phát triển mô hình kinh doanh mới trên các nền tảng số, tham gia vào các hệ sinh thái mở, và thúc đẩy thương mại điện tử cũng như truyền thông kỹ thuật số, nhờ đó đã từng bước chuyển từ mô hình B2B sang B2C, O2O, D2C, C2C để ngày càng thấu hiểu khách hàng hơn, đồng kiến tạo giá trị cùng khách hàng.
Về công nghệ Rạng Đông tập trung nâng cao năng lực nghiên cứu, thiết kế, năng lực sản xuất được nâng cao trình độ tự động hóa, số hóa, năng lực kết nối trong phạm vi phù hợp cả về kết nối ngang và kết nối dọc, từng bước thích ứng chiến lược sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Về cấp độ số hóa, Rạng Đông xác định thực hiện đồng thời nhiều cấp độ, bắt đầu từ khâu chuẩn hóa qui trình, tổ chức dữ liệu, tin học hóa, từng bước số hóa, tới mở rộng ứng dụng các phần mềm trong quản trị điều hành, trong sản xuất kinh doanh, tiến tới hình hành các Trung tâm chuyển đổi số, ban đầu còn tách biệt, sau đó tiến tới hình thành Trung tâm điều hành chung, từng bước thực hiện chuyển đổi số hình thành hệ sinh thái điều hành sản xuất – kinh doanh thông minh.
4. Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
4.1 Sứ mệnh
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hệ sinh thái Led 4.0 xanh - thông minh - vì sức khỏe & hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
4.2 Tầm nhìn
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao, dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 và hiện thực hóa khát vọng “Make in Viet Nam”.
- Đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực.
- Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, văn minh hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc hơn (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000 USD/người/tháng).
4.3. Mục tiêu tổng quát
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
+ Tạo động lực phát triển mạnh mẽ thích ứng với thời đại I-4.0 và kinh tế số hóa;
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bền vững trong trạng thái bình thường mới.
- Đưa Công ty lên tầm tỷ đô năm 2030.
4.4. Mục tiêu cụ thể
Chuyển thành công ty công nghệ cao, cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0.
Xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy LED hiện đại “Make in Vietnam" vào năm 2023:
+ Đến năm 2025, hoàn thành chuyển đổi số khối sản xuất thực với 70% - 80% dữ liệu được kết nối, tự động xử lý, phân tích trong hệ thống thống nhất;
+ Đến 2030 hoàn thành Nhà máy thông minh.
Chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm và dịch vụ Hệ sinh thái LED 4.0, trọn gói và đồng bộ trên các nền tảng số và thương mại điện tử, phát triển hệ sinh thái kinh doanh sáng tạo.
Tạo môi trường làm việc sáng tạo mở (Open Innovation), chuyên nghiệp, học tập suốt đời, tạo cuộc sống văn minh hơn, văn hóa và hạnh phúc hơn. Đưa tri thức và sáng tạo trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy phát triển và giải phóng nguồn nhân lực.
5. Mô hình và lộ trình
5.1 Mô hình chuyển đổi số của Rạng Đông được thiết kế dựa trên 03 cấu phần chính: Nền tảng chuyển đổi, trụ cột chuyển đổi và quá trình thực hiện chuyển đổi (Hình 1). Nền tảng chuyển đổi gồm 03 lớp: Nền tảng văn hóa; Nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin; Nền tảng dữ liệu. Trụ cột chuyển đổi có 04 trụ cột chính: Trụ cột sản phẩm với sản phẩm chiến lược là Hệ sinh thái LED 4.0; Trụ cột sản xuất với tầm nhìn là nhà máy thông minh vào 2023; Trụ cột con người và tổ chức với trọng tâm phát triển nhân tài số, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo mở, tái cấu trúc các nguồn lực, tổ chức hoạt động theo chuỗi, quản trị hiệu suất bứt phá bằng mô hình OKRs; Trụ cột khách hàng số với trọng tâm đem đến các giá trị số mới cho khách hàng.
5.2. Hệ thống quản trị điều hành I-4.0 dựa trên nền ERP tích hợp. Hệ thống ERP với lõi là phân hệ sản xuất, được tích hợp các phân hệ khác trong chuỗi như phân hệ bán hàng, phân hệ tài chính, phân hệ kho vận. Các phân hệ được hỗ trợ bởi hệ sinh thái phần mềm ứng dụng tạo thành một mạng lưới thống nhất quản lý công ty theo thời gian thực nối kết mở giữa các hệ thống nội bộ và bên ngoài. Hệ thống này chính là khâu mấu chốt kết nối các trụ cột – từ đó tạo ra các bước chuyển đổi quan trong của Công ty.

Hình 1. Mô hình chuyển đổi số của Rạng Đông
5.3. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh qua mô hình đường cong chấp nhận công nghệ mới: Chỉ có 2,5% là những người tiên phong – người đổi mới sẵn sàng thử nghiệm công nghệ mới; 13,5% là những người chấp nhận sớm; 34% - số đông chấp nhận; 34% số đông chấp nhận muộn; và có tới 16% chậm trễ (Hình 2). Như vậy, thông thường sẽ có tới 84% chưa sẵn sàng chấp nhận mô hình mới ngay, nên triển khai mô hình mới cần có cách tiếp cận phù hợp. Với đặc điểm mô hình kinh doanh truyền thống hiện đang chiếm tới 85-90% tỷ trọng doanh thu của Công ty nên qúa trình chuyển đổi mô hình kinh doanh của Rạng Đông được thực hiện theo mô hình lai, tiến hành song song 03 bước: 1) Củng cố mô hình kinh doanh truyền thống; 2) Chuyển đổi số làm mới mô hình kinh doanh truyền thống; 3) Xây dựng tổ chức, thử nghiệm và từng bước phát triển mô hình kinh doanh mới (Hình 3).

Hình 2. Đường cong chấp nhận công nghệ

Hình 3. Lộ trình phát triển mô hình kinh doanh
5.3. Căn cứ vào kết quả đánh giá SIRI và năng lực hiện có của Công ty, lộ trình chuyển đổi số của Rạng Đông được chia làm 05 giai đoạn (Hình 4): 1) Xây dựng và phát triển nền tảng chuyển đổi số; 2) Mở rộng ứng dụng công cụ, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh; 3) Kết nối các trục sản xuất kinh doanh xuyên suốt vòng đời sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện hệ thống điều hành IT và OT; 4) Hình thành các Trung tâm điều hành số; 5) Kết nối IoT, tự động hóa dựa trên nền tảng tích hợp số, vận hành tự chủ, vận hành hệ sinh thái kinh doanh 4.0: Nhà máy thông minh, điều hành thông minh và kinh doanh nền tảng. Lộ trình này được thể hiện trên Bản đồ chuyển đổi số của Rạng Đông đến 2023 (Hình 4).
Hình 4. Bản đồ chuyển đổi số của Rạng Đông
Bài học rút ra
6. Kế hoạch và giải pháp cho giai đoạn tiếp theo
6.1 Năm 2021, trọng tâm Chuyển đổi số cấp Công ty vẫn tập trung khâu làm mới mô hình kinh doanh truyền thống tại thị trường nội địa, với các trọng tâm:
- Ứng dụng công nghệ số, khai thác quá trình số hóa để cải thiện và hoàn thiện các quy trình hoạt động của các cấp tổ chức của hai phòng bán hàng;
- Ứng dụng công nghệ số, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường phục vụ thiết thực hoạt động bán hàng;
- Ứng dụng công nghệ số cải thiện, nâng cao chất lượng, đáp ứng kịp thời khâu điều hành sản xuất kinh doanh phục vụ tốt phát triển thị trường, sử dụng công nghệ số kết nối phần mềm ứng dựng ERP khâu sản xuất – tiêu thụ và bước đầu với chuỗi cung ứng;
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số 2 Xưởng sản xuất, đặc biệt khu vực xuất khẩu LED theo hướng sản xuất thông minh.
6.2. Triển khai mở rộng với cấp độ I và cấp độ II 07 dự án chuyển đổi số, hình thành các Trung tâm điều hành số, cụ thể:
- Dự án 1: Điều hành SXKD trên hệ thống ERP tích hợp;
- Dự án 2: Xây dựng Trung tâm phân tích dữ liệu số nghiên cứu thị trường, hoàn thiện ứng dụng CNTT vào quản lý hệ thống bán hàng, hệ thống khách hàng của kênh truyền thống nội địa;
- Dự án 3: Ứng dụng CNTT vào điều hành khối Hội nhập kinh tế Quốc tế bằng phương pháp OKR từ khâu thiết kế đến sản xuất; giao hàng với tư tưởng xuyên suốt đẩy mạnh kinh tế không tiếp xúc, thương mại điện tử Quốc tế;
- Dự án 4: Ứng dụng CNTT vào điều hành khối HST LED 4.0 & CTDA;
- Dự án 5: Xây dựng Hệ thống thông tin chung toàn Công ty;
- Dự án 6: Chương trình CĐS tại XLED: số hóa, ảo hóa khâu điều hành;
- Dự án 7: Chương trình CĐS tại XPN TT: hoàn thiện hệ thống điều khiển Trung tâm (SCADA) khâu sản xuất thủy tinh và tự động cập nhật, lưu trữ dữ liệu khâu sản xuất ruột phích.
6.3 Tổ chức các Đội triển khai dự án bao gồm các thành viên xuất sắc làm việc tại các đơn vị liên quan và cán bộ Phòng TT & TMĐT. Ban triển khai Chiến lược Chuyển đổi số Công ty làm nhiệm vụ phối hợp các dự án, từng bước xây dựng các nền tảng Chuyển đổi số của Công ty chuẩn bị cho bước tiếp theo là kết nối các dự án, kết nối các Trung tâm điều hành, tiến tới kết nối toàn hệ thống, đưa trình độ chuyển đổi số của Rạng Động tiệm cận và chuyển sang cấp độ 3 – Cấp độ Chuyển đổi số.
6.4. Ngoài ra, tất cả các đơn vị tiếp tục thống nhất cùng với Phòng TT&TMĐT áp dụng các phần mềm công nghệ thông tin để thực hiện số hóa và mở rộng ứng dụng số trong nội bộ đơn vị nâng cao NSLĐ, chất lượng dịch vụ. Giai đoạn đầu tinh gọn quá trình – chuẩn hóa qui trình phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả các đơn vị.
7. Kết luận
Kỷ niệm 60 năm thành lập, nhìn lại cả một chặng đường dài phấn đấu không ngừng nghỉ của bao thế hệ, trải qua thăng trầm của lịch sử, Rạng Đông vẫn kiên cường tiến lên phía trước. Năm 2021 là một năm đặc biệt đối với Rạng Đông, là năm bản lề quyết định chiến lược bứt phá, tăng trưởng theo cấp số nhân 2020 – 2025, là năm đầu tiên cả nước triển khai thực hiện Nghị quyết XIII, với mục tiêu đưa Việt Nam thành nước phát triển với thu nhập cao, hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc vào 2024. Người Rạng Đông hôm nay có chung một Khát vọng: Đưa Rạng Đông trở thành một Thương hiệu sớm sánh vai cùng các thương hiệu lớn trong khu vực, trở thành đối tác tin cậy trong khách hàng quốc tế, tự hào là nhà sản xuất Việt Nam, lan tỏa văn hóa và trí tuệ Việt Nam, góp phần xây dựng một Việt Nam hùng cường, một xã hội văn minh, hạnh phúc.